Đăng vào lúc: 09-08-2017, 8:41
Y học thực hành số 832+833
Hà Nội ngày 28/7/2012
-
Giới thiệu
-
Mục lục
Trang 3
-
Nhận xét bước đầu về giá trị của siêu âm nội soi
Trang 9-14. Vũ Hồng Anh, Đỗ Nguyệt Ánh, Nguyễn Thúy Vinh
-
Cắt niêm mạc qua nội soi ống mềm điều trị polyp không cuống đại- trực tràng
Trang 15-19. Nguyễn Tạ Quyết, Quách Trọng Đức, Nguyễn Thúy Oanh- Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
-
Kết quả bước đầu điều trị béo phì bằng phương pháp đặt bóng dạ dày qua nội soi
Trang 20-27. Nguyễn Ngọc Thành, Nguyễn Hải Nam, Lê Quang Nhân, Nguyễn Thúy Oanh- Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
-
Đánh giá hiệu quả bước đầu của nội soi có dải ánh sáng hẹp (NBI) trong chẩn đoán tổn thương thực quản do trào ngược dạ dày thực quản
Trang 28-33. Dương Xuân Nhương, Đào Trường Giang, Lê Xuân Thắng, Nguyễn Văn Huấn- Bệnh viện Quân Y 103, Bệnh viện 175
-
Đánh giá tình hình nội soi chụp mật tụy ngược dòng tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2011
Trang 34-40. Hồ Đăng quý Dũng, Phạm Hữu Tùng, Trần Đình Trí, Ngô Phương Minh Thuận, Trần Công Trực, Trần Quốc Vinh- Khoa Nội soi- Bệnh viện Chợ Rẫy
-
Điều trị sỏi mật ống chủ bằng nội soi mật tụy ngược dòng tại bệnh viện trung ương Huế từ 05/2005 đến 05/2012
Trang 41-49. Trần Như Nguyên Phương, Hồ Ngọc Sang, Lê Phước Anh, Nguyễn Văn Duy và CS- Bệnh Viện Trung Ương Huế
-
Đánh giá kết quả nội soi mật- tụy ngược dòng trong điều trị sỏi ống mật chủ tại BVĐKTW Cần Thơ
Trang 50-55. La Văn Phương và cộng sự- BVĐKTW Cần Thơ
-
Cập nhật điều trị sỏi đường mật trong gan
Trang 56-61. Trần Văn Huy, Trần Quang Trung- Đại học Y Dược Huế
-
Ứng dụng kỹ thuật nội soi mật tụy ngược dòng để điều trị sỏi ống mật chủ và ống gan chung tại bệnh viện đa khoa Kiên Giang
Trang 62-67. Đào Xuân Cường và cộng sự- Bệnh viện đa khoa Kiên Giang
-
Hiệu quả cầm máu cấp cứu và làm mất búi giãn ở bệnh nhân xơ gan có chảy máu tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản
Trang 68-74. Nguyễn Mạnh Hùng, Vũ Trường Khanh, Vũ Văn Khiên và CS- Khoa Nội Tiêu hóa, Khoa Nội Soi- Bệnh viện đa khoa Bắc Ninh- Bệnh viện TƯQĐ 108
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ chảy máu do giãn vỡ tĩnh mạch phình vị ở bệnh nhân xơ gan
Trang 75-79. Vũ Văn Khiên, Dương Minh Thắng, Hoàng Kim Ngân, Nguyễn Lâm Tùng, Nguyễn Tiến Thinh, Mai Hồng Bàng, Nguyễn Cảnh Bình, Ngô Thị Hoài, Trịnh Xuân Hùng, Trần Thị Tuyết- Khoa Nội Tiêu Hóa (A3)- Bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108
-
Hiệu quả điều trị và biến chứng của kỹ thuật tiêm Histoacryl trong giãn tĩnh mạch tâm- phình vị tại bệnh viện Chợ Rẫy
Trang 80-84. Phạm Hữu Tùng, Hồ Đăng Quý Dũng, Trần Đình Trí, Trần Quốc Vinh, Ngô Phương Minh Thuận, Trần Công Trực- Khoa Nội soi- Bệnh viện chợ Rẫy
-
Vai trò của kỹ thuật phân lưu cửa chủ trong gan qua đường tĩnh mạch cảnh trong điều trị chảy máu tái phát ở bệnh nhân xơ gan: hiệu quả, biến chứng sau điều trị
Trang 85-92. Lê Văn Trường, Vũ Văn Khiên, Nguyễn Văn Tuyển, Mai Hồng Bàng, Nguyễn Tiến Thịnh, Dương Minh Thắng, Nguyễn Lâm Tùng, Nguyễn Cảnh Bình, Hoàng Kim Ngân, Trịnh Xuân Hùng, Ngô Thị Hoài, Trần Thị Ánh Tuyết, Lê Thị Tuyết- Khoa Nội tiêu hóa- Khoa can thiệp mạch- Bệnh Viện Trung Ương Quân đội 108
-
Cập nhật điều trị và dự phòng xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản: từ AASLD 2007 đến BAVENO V-2010
Trang 93-99. Trần Văn Huy, Phan Trung Nam- Đại học Y dược Huế
-
Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật nong bằng bóng qua nội soi trong bệnh lý hẹp thực quản- tâm vị lành tính tại bệnh viện Chợ Rẫy
Trang 100-105. Ngô Phương Minh Thuận, Hồ Đăng Quý Dũng, Phạm Hữu Tùng, Trần Đình Trí, Trần Công Trực- Khoa Nội soi, Bệnh viện Chợ Rẫy
-
Đánh giá hiệu quả bước đầu của kỹ thuật đặt stent thực quản trong điều trị ung thư thực quản không còn chỉ định phẫu thuật
Trang 106-111. Dương Xuân Nhương, Đào Trường Giang, Lê Xuân Thắng, Dương Quang Huy, Nguyễn Quang Duật, Nguyễn Văn Huấn- Bệnh viện 103, Bệnh viện 175
-
Lâm sàng, nội soi và hiệu quả đặt stent cho bệnh nhân ung thư thực quản không còn chỉ định phẫu thuật
Trang 112-118. Trịnh Xuân Hùng, Dương Minh Thắng, Vũ Văn Khiên, Mai Hồng Bàng, Nguyễn Tiến Thịnh, Nguyễn Lâm Tùng, Hoàng Kim Ngân, Nguyễn Cảnh Bình, Ngô Thị Hoài, Trần Thị Ánh Tuyết, Lê Thị Tuyết- Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện TƯQĐ 108
-
Hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật mở thông dạ dày qua da bằng nội soi ở bệnh nhân đột quỵ có rối loan nuốt
Trang 119-124. Trần Văn Huy, Phan Trung Nam, Nguyễn Hải Thủy và cộng sự- Trường Đại Học Y Dược Huế
-
Đánh giá kết quả bước đầu kỹ thuật mở thông dạ dày qua da bằng nội soi (PEG) tại bệnh viện E
Trang 125-129. Đỗ Nguyệt Ánh, Nguyễn Thúy Vinh- Bệnh viện E Hà Nội
-
Điều trị u tuyến trực tràng trên nền sẹo bằng phương pháp đông với argon plasma qua nội soi
Trang 130-135. Quách Trọng Đức- Bộ môn Nội, Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh
-
Kết quả của nội soi dạ dày tá tràng qua đường mũi
Trang 136-140. Võ Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Phúc Minh, Lê Quang Nhân, Nguyễn Thúy Oanh- BV Đại Học Y Dược Tp. HCM, BVĐK Minh Đức Bến Tre
-
Nội soi tiêu hóa trên với ống soi nhỏ
Trang 141-145. Nguyễn Phúc Minh, Nguyễn Thúy Oanh- Khoa Nội soi tiêu hóa, BV Đại Học Y dược Tp. HCM
-
Vai trò của nội soi, mô bệnh học và hóa mô miễn dịch ở bệnh nhân có polyp đại trực tràng kích thước trên 1 cm
Trang 146-153. Võ Hồng Minh Công, Trịnh Tuấn Dũng, Vũ Văn Khiên và cộng sự- BV Nhân Dân Gia Định, BV TƯQĐ 108
-
Vai trò nội soi trong chẩn đoán ung thư dạ dày sớm
Trang 154-160. Lê Viết Nho, Trần Văn Huy- BVĐK Trung Ương Quảng Nam, Trường ĐH Y Dược Huế
-
Vai trò của nội soi trong điều trị hẹp lành tính miệng nối đại- trực tràng
Trang 161-165. Lê Quang Nhân, Nguyễn Thúy Oanh- Bệnh Viện Đại học Y dược Tp. HCM
-
Vai trò của nội soi ruột non bóng đơn trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý ruột non
Trang 167-173. Kiều Văn Tuấn, Trần Việt Hùng, Nguyễn Mạnh Trường, Trần Tuấn Việt
-
Đặc điểm nội soi và tỷ lệ nhiễm Helicobacter Pylori ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng không có triệu chứng (loét câm)
Trang 175-181. Nguyễn Duy Thắng- Bệnh viện Nông nghiệp